Để đón chào thời đại quốc tế hóa, các trường đại học của Hàn Quốc không ngừng mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, tích cực duy trì du học sinh nước ngoài nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh quốc tế của mình

ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC
Diện tích: 98,500km2
Dân số: 48.000.000 người
Thủ đô: Seoul
Ngôn ngữ chung: Tiếng Hàn Quốc
Đơn vị tiền tệ: Đồng Won
Thu nhập bình quân đầu người: 20,045 đô la Mỹ/năm (năm 2007)
Hàn Quốc là nằm ở vùng khí hậu ôn đới có 4 mùa rõ rệt và mùa hè tháng 7,8 bình quân khoảng 25 độ, lúc nóng xuống đến 30-38 độ. Mùa mưa gọi là JangMa từ cuối tháng 6 tới giữa tháng 7 và trong thời gian này không chỉ có nhiệt độ mà độ ẩm cũng rất cao nên chỉ số khó chịu cũng cao và thỉnh thoảng có mưa. Mùa đông vào tháng 12-2 nhiệt độ bình quân khoảng âm 5 độ và khi lạnh xuống tới âm 15 độ.
Thời tiết mùa đông lạnh và gió cũng thổi nhiều. Xuân vào tháng 3-5, thu vào tháng 9-11 thời tiết êm dịu và tốt nhất cho cơ thể. Vì tại Hàn Quốc có 4 mùa nên quí vị phải chuẩn bị để có thể sống được cùng mùa hè oi bức và mùa đông lạnh giá.
Những du học sinh đến từ khu vực đông nam á cũng gặp phải những khó khăn vì cái giá rét mùa đông Hàn Quốc nhưng họ có thể thưởng thức những môn thể thao và du lịch đặc sắc của 4 mùa và mặt khác cũng cảm thấy việc học tại Hàn Quốc là sự may mắn.
Loại hình nhà ở có nhiều cách trải ga ra nền nhà và ngủ gọi là ondol(là cách chôn đường ống nước nóng chảy bên dưới nền nhà của các phòng và phòng khách và làm cho nóng nền nhà) nhưng gần đây trường hợp dùng giường trên ondol rất phổ biến. Do các thiết bị điều hoà 2 cực nóng lạnh hầu hết sử dụng phòng có ondol và gió nóng lạnh cùng với nhau nên quí vị sẽ không có những bất tiện lớn trong sinh hoạt.
DU HỌC HÀN QUỐC
Để đón chào thời đại quốc tế hóa, các trường đại học của Hàn Quốc không ngừng mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, tích cực duy trì du học sinh nước ngoài nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh quốc tế của mình.
Cùng bước tiến với các trường đại học Bộ Giáo dục –Khoa học và Kỹ thuật đã lập nên Phương án tổng hợp duy trì và tăng cường du học sinh nước ngoài (Study Korea Project, 2004) xây dựng mục tiêu đến năm 2010 sẽ duy trì được 10.000 du học sinh nước ngoài.
Để thực hiện mục tiêu này Bộ Giáo dục –Khoa học và Kỹ thuật đang tiến hành các dư án như tăng cường số sinh viên học bổng chính phủ , cải thiện môi trường học tập và sinh hoạt của du học sinh nước ngoài, cấu trúc nên hệ thống hỗ trợ hành chính có hiệu quả.
Theo con số thống kê du học sinh nước ngoài vào ngày 1 tháng 4 năm 2010 hiện tại có 83,842 du học sinh nước ngoài đang học tập tại 328 trường đại học, Nếu phân loại theo từng quốc gia thì du học sinh nước ngoài đến Hàn Quốc từ 171 quốc gia khác nhau. Phân loại theo từng lĩnh vực học tập có 17,064 sinh viên theo học các khoá học tiếng, 43,709 sinh viên đang theo học bậc đại học, 16,291 sinh viên theo học bậc cao học, 6,778 sinh viên đang theo học các khoá tu nghiệp hay nghiên cứu khác nhau.
HỆ THỐNG GIÁO DỤC HÀN QUỐC
- Hệ thống giáo dục được hình thành theo dạng 6-3-3-4
- Giáo dục bắt buộc: 9 năm( bậc tiểu học 6 năm và bậc trung học cơ sở là 3 năm)
- Học kì: từ tháng 3 đến tháng 8(học kì 1), từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau( học kì 2)
- Kì nghỉ: từ tháng 7 đến tháng 8 (nghỉ hè) , từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau ( nghỉ đông)
Giáo dục bậc học cao của Hàn Quốc
Tại các cơ quan giáo dục bậc học cao của Hàn Quốc có các hình thức trường học như đại học, trường dạy nghề, trường cao đẳng, đại học sư phạm, đại học viễn thông truyền hình, đại học kỹ thuật.
Các trường đại học của Hàn Quốc bao gồm các trường đại học quốc lập do chính phủ thành lập và điều hành, đại học công lập do các đoàn thể tự trị địa phương thành lập và điều hành, các trường đại học tư lập do các tư cách pháp nhân thành lập và điều hành, được phân biệt dựa vào mục đích thành lập. Liên quan đến việc tuyển sinh tại các trường đại học chính phủ chỉ đề ra các hạng mục cơ bản tối thiểu và tăng cường tính tự lập của các trường đại học.
Mỗi trường đại học đều độc lập định ra các hình thức sử dụng các tài liệu tuyển sinh và tiêu chuẩn phản ánh như sổ nghi chép sinh hoạt trường học, kì thi tuyển vào đại học, thi viết tiểu luận, bằng chứng nhận, đơn đề cử,và mở rộng phạm vi tuyển sinh sinh viện thông qua việc thi hành các hình thức trên. Cho đến ngày 1 tháng 4 năm 2010 có 411 trường đại học , trong đó có 179 trường đại học, 145 trường cao đẳng, 40 trường cao học, 20 trường đại học đào tạo từ xa, 11 trường đại học công nghiệp, 10 trường đại học sư phạm và 6 trường đại học khác.
Đại học
Mục tiêu của bậc đào tạo đại học là nghiên cứu và giảng dạy các lí luận sâu sắc của học thuật cần thiết cho sự phát triển của quốc gia và xã hội nhân loại và các phương pháp ứng dụng chính xác và quảng đại, hướng đạo nuôi dưỡng nhân cách chủ đạo, số năm học bao gồm hệ 4 năm và hệ 6 năm. Nghành y, đông y, nha khoa là hệ 6 năm. Các quá trình cấp học vị bao gồm trên 30 chuyên ngành như văn học, luật, tôn giáo học, chính trị học , kinh tế học, kinh doanh, hành chính, giáo dục, thư viện, khoa học tự nhiên , công nghệ, nha khoa, dược học, hộ lý, nông học, thú ý, thuỷ sản, mỹ thuật, âm nhạc . Để tốt nghiệp đại học thông thường cần đạt được đơnn vị học trình là 140 đơn vị học trình. Bằng cấp học vị sẽ được trao cho những người theo học các quá trình theo quy định của từng trường.
Các trường cao đẳng
Các trường cao đẳng được vận hành theo các khối khoa học xã hội. khối khoa học công nghệ, khối tài năng nghệ thuật. khối y tế, sỗ năm học từ 2 đến 3 năm. Số học trình cần để tốt nghiệp cao đẳng là 80 học trình (hệ 2 năm) 120 đơn vị học trình ( hệ 3 năm). Bằng cấp học vị sẽ được trao cho những người theo học các quá trình theo quy định của từng trường cao đẳng. Những người tốt nghiêp cao đẳng có thể nhập học vào các trường đại học, đại học công nghiệp, đại học đào tạo từ xa.
Cao học
Bậc cao học có mục đích đào tạo hàm dưỡng tính sáng tạo, năng lực chỉ đạo nghiên cứu học thuật cùng với vươn tới đào tạo sâu hơn nữa so với bậc đại học . Bậc cao học được chia thành cao học thường lâý nghiên cứu học thuật làm chủ đạo và cao học chuyên ngành lấy thực vụ làm chủ đạo.
Khoá thạc sĩ
Khoá thạc sĩ có số năm học từ 2 năm trở lên và thông thường phải đạt được 24 đơn vị học trình.. Những người sẽ được cấp bằng thạc sĩ phải học đủ đơn vị học trình theo quy định và sau khi trải qua kì thi nhất định sẽ nộp luận văn và thông qua sự thẩm định của ba người trở lên.
Khoá tiến sĩ
Khoá tiến sĩ có số năm học từ 3 năm trở lên và thông thường phải đạt được 36 đơn vị học trình.. Những người sẽ được cấp bằng tiến sĩ phải học đủ đơn vị học trình theo quy định và sau khi trải qua kì thi t ổng hợp sẽ nộp luận văn và thông qua sự thẩm định của 5 người trở lên.
Quá trình sau tiến sĩ.
Quá trình sau tiến sĩ là quá trình tiếp tục nghiên cứu sau khi đã có bằng tiến sĩ. Hiện giờ có rất nhiều trường đại học của Hàn Quốc mời các nghiên cứu viên sau tiến sĩ và tiến hành dự án nhằm thực hiện chương trình BK21
CHI PHÍ DU HỌC
Phân loại
|
Lĩnh vực
|
Chi phí (USD, tính trên 1 học kỳ)
| |
Học phí tại trường công lập
|
Xã hội nhân văn
|
Đại học
|
2.000 ~ 2.300 USD
|
Cao học
|
2.500 ~ 2.700 USD
| ||
Khoa học và cơ khí
|
Đại học
|
2,500 ~ 2,800USD
| |
Cao học
|
3,000 ~ 3,300USD
| ||
Mỹ thuật
|
Đại học
|
2,800 ~ 3,000USD
| |
Cao học
|
3,500 ~ 3,800USD
| ||
Y học
|
Đại học
|
4,300 ~ 4,400USD
| |
Cao học
|
4,000 ~ 5,100USD
| ||
Học phí tại trường tư lập
|
Xã hội nhân văn
|
Đại học
|
3,000 ~ 3,500USD
|
Cao học
|
3,800 ~ 4,000USD
| ||
Khoa học và cơ khí
|
Đại học
|
4,000 ~ 5,000USD
| |
Cao học
|
5,000 ~ 6,000USD
| ||
Mỹ thuật
|
Đại học
|
4,000 ~ 5,000USD
| |
Cao học
|
5,000 ~ 6,000USD
| ||
Y học
|
Đại học
|
5,000 ~ 6,000USD
| |
Cao học
|
6,500 ~ 7,000USD
| ||
Phí tuyển chọn
|
50 ~ 150USD
| ||
Phí học tiếng Hàn
|
6000- 8000 USD / 1 năm
| ||
Ký túc xá
|
4 người/ phòng khỏang 300-800 USD (1 học kỳ)
2 người/ phòng khỏang 600-1.000 USD (1 học kỳ) * chi phí ký túc xá có sự khác nhau, bao hoặc không bao cơm tháng | ||
Tiền cơm
|
1 tháng khỏang 300 USD (trường hợp ăn trong nhà ăn thuộc phạm vi trường đại học)
Chi phí 1 lần trong nhà ăn thuộc phạm vi trường đại học: 2.5-3 USD | ||
Tiền thuê phòng (tự nấu ăn)
|
1 tháng khỏang 300 USD (tiền đặt cọc 3.000-5.000 USD)
| ||
Tiền thuê nhà có cung cấp ăn sáng và tối
|
1 tháng 3.00-5.00USD
| ||
Phí bảo hiểm y tế
|
1 tháng khỏang 20USD
| ||
Phí giao thông
|
1 tháng khỏang 40 USD
Phí xe buýt nội thành hoặc tàu điện ngầm: 0.9USD (sử dụng thẻ: 0.8USD) | ||
Phí sử dụng internet
|
1 thánng 30USD
|
Chi phí đăng ký tại trường đại học có sự khác nhau và nhiều trường đại học có chế độ học bổng và miễn học phí cho học sinh.